Giới thiệu về cây gỗ dổi
Gỗ dổi là cây Nam Á nhiệt đới ẩm, cây gỗ Dổi chủ yếu phân bố trên vùng đồi núi có lượng mưa hơi cao. Riêng tại núi phía Bắc, cây gỗ Dổi thường gặp ở vùng bờ vịnh Bắc Bộ đến những huyện của Quảng Ninh, Lạng Sơn và Cao Bằng. Cây gỗ dổi thường sống dưới 600m mực nước biển, phần lớn mọc rải rác hoặc thành quần thể nhỏ.
Gỗ dổi thuộc nhóm 3, xếp sau gỗ lim trong bảng phân loại gỗ. Gỗ dổi nặng khi còn tươi, nhưng khi khô lại nhẹ hơn. Gỗ này có khả năng chống chịu lực tốt và dẻo dai, rất thích hợp cho nhiều ứng dụng trong xây dựng và nội thất.
Hiện nay, giá gỗ dổi dao động từ 18-20 triệu đồng mỗi khối. Tuy nhiên, giá có thể thay đổi tùy vào thị trường. Ví dụ, ở Hà Nội giá khoảng 17-22 triệu đồng, ở Sài Gòn từ 16-23 triệu đồng, Đà Nẵng từ 18-24 triệu đồng, và Cao Bằng khoảng 15-19 triệu đồng.

Hạt gỗ dổi và ứng dụng
Một điều thú vị về gỗ dổi là nếu bạn trồng cây dổi, sau khoảng 6-8 năm cây sẽ ra quả, có thể thu hoạch và bán với giá khá cao (khoảng 1-2 triệu đồng cho 1kg quả). Quả dổi được dùng để làm gia vị ướp thịt nướng hoặc làm nước chấm, có mùi thơm đặc biệt giống như xá xị.
Hạt gỗ dổi là hạt của cây gỗ dổi được đồng bào dân tộc vùng Tây Bắc sử dụng như một chiếc gia vị thay thế cho hạt tiêu của người miền xuôi. Hạt của cây dổi có thể dùng làm thuốc chữa bệnh hoặc làm gia vị nêm cho bữa ăn. Dổi là mẫu cây được nhiều người yêu thích với những đồ nội thất mang giá trị cao. Cây gỗ dổi sở hữu biên độ sinh thái rộng, phù hợp trồng ở mọi khu vực đồi núi trên đất nước ta.
Đặc điểm sinh học và cấu tạo của cây gỗ dổi
Cây gỗ dổi là cây thân gỗ cao và thẳng, rễ cọc tán hẹp, đường kính tán lá cây lớn nhất khoảng 5 mét. Cây dổi to, thường xanh, cao 25m, đường kính thân tới trên 1m. Gỗ dổi là cây gỗ quý có giá trị cao về mặt kinh tế. Gỗ dổi có mùi thơm đặc biệt, thớ gỗ vàng, mịn, đẹp, bền, không bị mối mọt, không bị cong vênh. Sau 6-8 năm trồng ta thu được quả và 20 năm sẽ thu được gỗ khoảng 1 mét khối mỗi cây. So với trồng các dòng cây lâm nghiệp khác, cây gỗ dổi mang đến giá trị kinh tế cao.
Giá trị kinh tế và ứng dụng của gỗ dổi
Gỗ dổi là loại gỗ tự nhiên được dùng nhiều làm vật dụng gia đình. Cây gỗ dổi có tên khoa học là Taulauma, thân thẳng cao và có mốc trắng, rễ cọc do sống tại các vùng núi cao và tán lá xòe ra hai bên. Gỗ dổi có thớ gỗ mịn, dai, chắc và có mùi thơm nên có giá trị kinh tế rất cao. Dổi là một loại gỗ Nam Á nhiệt đới ẩm, phân bố trên vùng đồi núi với khí hậu khắc nghiệt, vì thế việc khai thác gỗ cũng có nhiều khó khăn. Chính đây cũng là một lý do khiến gỗ Dổi có nhiều đặc tính quý.
Thực tế, gỗ dổi cũng có ứng dụng trong các ngành khác như thực phẩm và đông y. Vỏ cây, rễ và quả dổi được dùng để làm thuốc chữa táo bón và ho khan. Các bộ phận này sau khi thu hoạch sẽ được phơi khô để làm thuốc.

Đặc tính của gỗ dổi
Gỗ Dổi có thớ gỗ rất mịn, dai và chắc. Trong thân gỗ Dổi có tinh dầu thơm có khả năng chống mối mọt rất tốt, bền đẹp với thời gian và phù hợp với thời tiết tại Việt Nam. Gỗ dổi có vân tự nhiên rất sắc nét khi thiết kế sản phẩm, nhìn rất tự nhiên. Đây chính là những ưu điểm của gỗ dổi khiến nó có giá trị cao như vậy.
Ưu điểm lớn nhất của gỗ dổi là khả năng chế tác dễ dàng. Thớ gỗ mịn, nhẹ và rất dễ đục, vì vậy gỗ dổi rất thích hợp để làm các chi tiết đục chạm sắc nét và tinh xảo. Mặc dù chất gỗ không ổn định, nhưng về mặt đục chạm, gỗ dổi vẫn được đánh giá là tốt nhất.
Về giá cả, gỗ dổi khá phổ biến và giá thành vừa phải, phù hợp cho đồ thờ và nội thất phòng thờ. Tuy nhiên, vì giá rẻ nên chất lượng của nó cũng không được tốt như các loại gỗ khác. Như các bác thấy, dù em đã để gỗ khô nhưng vẫn có hiện tượng nứt. Gỗ dổi nhẹ, xốp và mịn, nhưng lại kém bền khi gặp nhiệt độ cao, đặc biệt là khi tiếp xúc với ánh nắng. Vì vậy, khi mua sản phẩm từ gỗ dổi, các bác cần yêu cầu xử lý chống nứt và cong vênh.

Gỗ Dổi rất được nhiều người chọn làm nguyên liệu bàn thờ. Ngoài những ưu điểm vượt trội trên, chúng còn mang những ý nghĩa sâu sắc hơn. Bàn thờ là nơi linh thiêng, nhưng vẫn gần gũi với đời sống gia đình.
Gỗ Dổi Có Tốt Không?
Chắc hẳn nhiều bác đã nghe nói đến gỗ dổi, đặc biệt là các bác ở miền Nam, miền Tây, hay những người biết đến vùng gỗ dổi ở miền núi phía Bắc và Tây Nguyên. Tuy nhiên, để thật sự cảm nhận và sử dụng gỗ dổi không phải là điều dễ dàng. Có vài lý do khiến cho việc sử dụng gỗ dổi trở nên khó khăn:
-
Khó khai thác: Hiện nay, tại Việt Nam, việc khai thác gỗ dổi không được phép làm nhiều. Đây là loại gỗ thuộc danh sách bị hạn chế khai thác. Mặc dù không phải là loại gỗ quá quý, nhưng gỗ dổi cũng được xếp vào nhóm gỗ khá quý giá. Chỉ những cây gỗ dổi được trồng ở vườn, khu dân cư mới được sử dụng, còn gỗ dổi từ rừng tự nhiên thì không thể khai thác.
Khi bạn có cơ hội tiếp xúc với gỗ dổi, bạn sẽ ngay lập tức nhận thấy những đặc điểm đặc biệt của nó:
-
Mềm mại và mịn màng: Khi sờ vào gỗ dổi, bạn sẽ cảm thấy rất dễ chịu. Cảm giác như đang chạm vào làn da em bé, mềm nhưng không bồng bềnh, mà là mềm dẻo, mịn màng. Cảm giác này rất mượt mà khi tay chạm vào.
-
Màu sắc đẹp và đồng đều: Gỗ dổi có màu vàng ươm rất đẹp, đồng đều và tươi sáng. Màu sắc này tạo cảm giác rất mịn màng và có độ bóng tự nhiên.
-
Mùi thơm đặc trưng: Gỗ dổi có một mùi thơm rất đặc biệt, và đặc biệt là càng già thì mùi thơm càng nồng và dễ chịu. Đây chính là ba điểm mạnh khiến gỗ dổi trở nên rất đặc biệt.

Gỗ dổi thuộc nhóm gỗ thứ ba trong phân loại các loại gỗ tại Việt Nam, xếp sau các loại gỗ như lim, đinh, sến, táu, và dưới các loại gỗ như hương, cẩm, và gỗ chắc. Mặc dù đứng thứ ba trong phân loại, nhưng chất lượng của gỗ dổi không hề thua kém các loại gỗ cao cấp khác.
Gỗ dổi được sử dụng trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong xây dựng nhà cửa, làm cửa, và sản xuất các sản phẩm mỹ nghệ. Hiện tại, Sơn đang làm một sản phẩm mỹ nghệ từ gỗ dổi, và trong video này, Sơn muốn chia sẻ với các bác về chất lượng của gỗ để các bác có thêm sự trải nghiệm về loại gỗ này.
Gỗ dổi rất đẹp, từ màu sắc cho đến mùi thơm, và đặc biệt, nó còn được dùng để làm các sản phẩm mỹ nghệ như lục bình, tượng và các vật dụng trang trí khác. Mặc dù gỗ dổi có vẻ mềm mại và nhẹ, nhưng thực tế, nó lại khá chắc chắn và có độ bền cao khi sử dụng.
So sánh gỗ dổi Việt Nam và Gỗ Dổi Nam Phi
Gỗ dổi Nam Phi có màu vàng óng, giống như nốt ruồi vàng. Vân gỗ của nó có những sọc gân, tương tự như vân của gỗ gõ ba chim, nhưng màu sắc có phần giống với gỗ cẩm vàng. Nhìn chung, gỗ dổi Nam Phi khá ổn và được nhiều người sử dụng.
Tuy nhiên, nếu xét về chất lượng thì gỗ Việt Nam thường tốt hơn và được nhiều người ưa chuộng. Dòng gỗ mà Sơn muốn giới thiệu hôm nay là gỗ dổi.

Gỗ dổi là loại gỗ có giá trị trung bình tại Việt Nam và có vân gỗ rất nổi bật, được thị trường ưa chuộng. Gỗ dổi có nhiều loại, ví dụ như dổi chun, dổi vàng, dổi xanh, dổi răng… Mặc dù có nhiều loại khác nhau, nhưng nhìn chung chất lượng của gỗ dổi không có sự khác biệt quá lớn, nên bạn có thể chọn bất kỳ loại nào tùy theo nhu cầu.
Gỗ dổi Nam Phi có màu sắc và vân gỗ tương tự như gỗ dổi vàng, nhưng chất lượng không thể so sánh với gỗ dổi Việt Nam. Tuy vậy, gỗ dổi Nam Phi vẫn được sử dụng khá phổ biến.
So sánh gỗ dổi và gỗ gụ
Nhiều bác khách hàng thắc mắc không biết giữa gỗ dổi và gỗ gụ, loại nào tốt hơn. Đặc biệt là khi chọn gỗ làm đồ thờ, nhất là bàn thờ.
Trước tiên, muốn giới thiệu hai loại gỗ mà mình thường gặp. Một là gỗ gụ, cụ thể là gỗ gụ, loại này có chất gỗ đen hơn. Loại thứ hai là gỗ dổi, đặc biệt là dổi Lào, thường được dùng để làm các bộ câu đối lồng máng. Nam sẽ so sánh hai loại gỗ này để giúp cô chú anh chị dễ dàng chọn lựa.
Cả hai loại gỗ này đều được cha ông ta sử dụng từ lâu. Gỗ gụcó một ưu điểm lớn là rất bền, đã được sử dụng trong hàng trăm năm. Các sập, tủ chè cổ xưa đều rất bền nhờ vào chất lượng gỗ gụ. Gỗ này có màu tối hơn so với các loại gỗ khác. Tuy nhiên, cô chú anh chị cần lưu ý về sự khác biệt giữa gỗ gụ và gỗ gụ Lào. Hiện nay, gỗ gụ Lào rất phổ biến, nhưng để làm bàn thờ, Nam xin chia sẻ thật là ít cơ sở nào làm hoàn toàn từ một loại gỗ, ví dụ như chỉ làm gỗ gụ hoặc gỗ gụ Lào. Thực tế, các bộ phận của sập thờ có thể được ghép lại với nhau. Ví dụ, phần chân có thể là gỗ gụ Lào, còn phần mặt là gỗ gụ.

Khi chọn gỗ, điều quan trọng là phải chọn gỗ già và chất lượng tốt để hạn chế tình trạng nứt gãy sau này. Tỉ lệ nứt của gỗ gụ và gỗ dổi khác nhau. Gỗ dổi, đặc biệt là dổi Lào, dễ bị nứt răm ở các phần đầu gỗ, điều này khó tránh khỏi. Những cây gỗ dổi dày từ 4 đến 5 phân như hương đá hay gỗ đỏ có tỷ lệ nứt thấp hơn, nhưng gỗ dổi thuộc nhóm 3, nên dễ bị nứt hơn so với gỗ gụ.
Gỗ dổi Lào hiện nay được dùng khá nhiều để làm đồ thờ, vì nó khô chậm hơn các loại gỗ khác. Tuy nhiên, gỗ dổi dễ bị nứt, gọi là nứt răm, nhưng cô chú anh chị đừng quá lo lắng về vấn đề này. Để hạn chế tình trạng nứt, nhiều người sử dụng sơn son thiếp vàng. Sơn son thiếp vàng thường được dùng cho các bộ sản phẩm cuốn thư hay câu đối có độ dày từ 4 đến 5 phân, nhưng vẫn có thể bị nứt răm ở phần đầu cây gỗ. Các cơ sở sẽ dùng cốn để che lấp các vết nứt này, nhưng việc nứt răm là không thể tránh khỏi.
Gỗ dổi Lào không to như các loại gỗ khác, nhưng vẫn được sử dụng nhiều trong không gian từ đường, nhà thờ. Gỗ dổi thường được sơn son thiếp vàng, vì công đoạn này tốn nhiều công và chi phí hơn sơn phủ Pu. Tuy nhiên, khi hoàn thành công đoạn sơn son, cô chú anh chị sẽ khó phân biệt giữa gỗ dổi và gỗ gụ.
Với gỗ gụ, theo kinh nghiệm của Nam, cô chú anh chị nên chọn loại gỗ gụ có màu tối một chút, vì gỗ sáng màu sẽ nhẹ và dễ bị nứt hơn. Gỗ gụ thường có màu tối hơn và ít bị nứt hơn gỗ gụ Lào. Khi làm mộc, gỗ Lào thường sáng hơn, nhưng sau một thời gian, dù là gỗ gụ Lào hay gỗ gụ, cả hai đều sẽ xuống màu sau khoảng 1 đến 2 tuần, và màu sẽ trở nên thâm hơn.