Cây gỗ gụ, còn gọi là gụ lau hay gõ sương, có tên khoa học Sindora tonkinensis, thuộc họ đậu và là loại cây gỗ lớn, quý hiếm. Nhờ vào vẻ đẹp tự nhiên và độ bền cao, gỗ gụ luôn được ưa chuộng trong giới chơi đồ gỗ và các làng nghề truyền thống. Dù giá thành tương đối cao, nhưng gỗ gụ vẫn được đánh giá là đáng đầu tư bởi giá trị thẩm mỹ và chất lượng vượt trội.

Một trong những điểm nổi bật của gỗ gụ là vân gỗ mịn, các thớ gỗ thẳng đều và sắc nét. Khác với gỗ hương có vân cuộn nổi rõ, gỗ gụ sở hữu vân nhẹ nhàng, không liền mạch, thường có màu vàng trắng pha chút vân đen ngắn – tạo nên vẻ đẹp tinh tế, sang trọng.

Từ xa xưa, “sập gụ, tủ chè” đã là biểu tượng của sự giàu có, bởi chỉ những gia đình quyền quý mới đủ điều kiện sở hữu. Nhờ thân gỗ to, đều và dễ chế tác, gỗ gụ đặc biệt phù hợp với các sản phẩm yêu cầu sự liền khối và tinh xảo. Thêm vào đó, gỗ gụ rất dễ đánh bóng, ít cong vênh, không bị mối mọt – lý tưởng cho cả đồ nội thất, đồ thờ và đồ gỗ phong thủy cao cấp.

tranh Tứ quý gỗ gụ ta

Đặc điểm sinh trưởng của cây gỗ mật

Đặc điểm sinh trưởng của cây gỗ mật cho thấy đây là loài cây lâu năm, phát triển chủ yếu trong điều kiện rừng mưa nhiệt đới. Cây thường mọc ở độ cao từ 500–700m, đôi khi có thể lên tới 1000m. Gỗ mật sinh trưởng tốt nhất trên đất đỏ, đất sét pha cát, tại các khu vực có địa hình bằng phẳng hoặc sườn đồi thoát nước tốt.

Trên thế giới, cây gỗ mật phân bố tại các quốc gia Đông Nam Á và châu Á như Lào, Thái Lan, Myanmar, Trung Quốc và Việt Nam. Tại Việt Nam, loài cây này xuất hiện nhiều ở các tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng, Khánh Hòa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Ninh, Hà Bắc…

Gỗ mật được xếp vào nhóm gỗ quý, nổi bật với thớ thẳng, vân mịn, màu vàng nhạt hoặc trắng, để lâu ngả nâu sẫm. Gỗ dễ đánh bóng, không bị mối mọt, ít cong vênh, độ bền cao. Thân cây gỗ thẳng, to mập cho ra các tấm gỗ lớn, đều, thuận tiện trong chế tác nội thất hoặc tượng gỗ mà không cần ghép nối, đảm bảo độ liền khối và tính thẩm mỹ cao.

Sập gỗ gụ ta cũ

Gỗ gụ trong ngành sản xuất đồ gỗ

Gỗ gụ trong ngành sản xuất đồ gỗ hiện là một trong những chất liệu được ưa chuộng nhất tại các làng nghề mỹ nghệ truyền thống. Trong đó, gỗ gụ mật được sử dụng phổ biến để chế tác nhiều sản phẩm nội thất cao cấp như bàn ghế, kệ tivi, tủ quần áo, giường ngủ, bàn trang điểm, bàn thờ, sập thờ… nhờ độ bền cao, thớ gỗ mịn và vân gỗ đẹp.

Gỗ gụ Quảng Bình là dòng gỗ quý hiếm, được đánh giá cao về chất lượng, độ bền và giá trị thẩm mỹ, đặc biệt nổi bật với vân gỗ núi nhỏ, phân bố đều, tuy nhiên giá thành khá cao. Trong khi đó, gỗ gụ Nam Phi dù có vân đẹp nhưng chất gỗ mềm, vân chìm, không phù hợp để làm sập hay các sản phẩm chịu lực lớn, do đó ít được khuyến khích sử dụng cho các dòng đồ gỗ cao cấp.

Ở miền Bắc, gỗ gụ – đặc biệt là gụ mật – được sử dụng nhiều trong đồ thờ và nội thất truyền thống, còn ở miền Nam, gỗ gõ đỏ phổ biến hơn nhờ vân gỗ to, rõ nét, có phần giống gỗ lim. So với gỗ gõ đỏ, vân gỗ gụ Quảng Bình nhỏ hơn nhưng tinh tế và đồng đều hơn, tạo cảm giác sang trọng, cổ điển – rất được giới chơi đồ gỗ ưa chuộng.

Gỗ gụ mật Quảng Bình

So sánh gỗ gụ Lào và gỗ gụ Campuchia

Gỗ gụ Lào nổi bật với màu sắc sáng, đều, bề mặt mịn và ổn định theo thời gian. Loại gỗ này ít bị nứt nẻ, chịu lực tốt và giữ được thẩm mỹ lâu dài, nhờ vậy giá trị thường cao hơn gỗ gụ Campuchia. Gỗ Lào nhẹ hơn một chút nhưng nhờ đặc tính ổn định, khi hoàn thiện sản phẩm sẽ mang vẻ đẹp tinh tế, mịn màng.

Ngược lại, gỗ gụ Campuchia có độ cứng, đanh và trọng lượng nặng, nhưng nhược điểm là màu gỗ xuống nhanh, dễ mờ và có nguy cơ nứt cao hơn theo thời gian. Đặc biệt khi làm các sản phẩm dày như phản từ 7–10cm, gỗ Campuchia cần xử lý kỹ để giảm cong vênh, trong khi gỗ Lào ít gặp vấn đề này và dễ gia công hơn.

Cây gỗ gụ mật

So sánh gỗ gõ đỏ và gỗ gụ mật

Gỗ gõ đỏ thường có tuổi đời trên 100 năm, với vân gỗ nổi bật và sớ gỗ lớn, tăm gỗ rõ ràng, tạo cảm giác thô nhưng đầy sức mạnh. Ưu điểm của gỗ gõ đỏ là độ ổn định cao, ít cong vênh và bề mặt ít bị rong, đặc biệt càng cũ càng thể hiện nét đẹp tự nhiên và giá trị thẩm mỹ.

Ngược lại, gỗ gõ mật có tuổi đời vài trăm năm, màu sắc đậm hơn, gần như ngả sang đen và vân gỗ ít, mịn hơn so với gỗ gõ đỏ. Phần tấm gỗ gõ mật sau khi phun lót hoặc sơn PU sẽ thể hiện màu đậm và đôi khi có các phần lăn nhẹ trên bề mặt, tạo nét riêng biệt. Gỗ gõ mật cũng có rác gỗ màu trắng nhẹ, ít hơn so với gỗ gõ đỏ hay gỗ cẩm lai, tăm gỗ nhỏ hơn và trọng lượng có thể nặng hơn một chút.

Tủ chùa gỗ gụ ta

So sánh gỗ Gụ Lào Campuchia, Gụ Nam Phi, Gụ Gia Lai và Gụ Campuchia

So sánh gỗ Gụ Lào, Gụ Campuchia và Gụ Nam Phi giúp người tiêu dùng hiểu rõ đặc điểm từng loại để lựa chọn phù hợp. Gụ Lào và Gụ Campuchia đều là dòng gỗ tự nhiên cao cấp, thuộc nhóm gỗ mật, nổi bật với độ bền cao, ít cong vênh và khả năng chịu co ngót tốt trong điều kiện khí hậu Việt Nam. Gụ Lào đặc biệt được khai thác từ vùng đá vôi, có vân phấn trắng mộc, chất gỗ cứng, đanh và rất bền, phù hợp để làm đồ thờ và nội thất cao cấp. Gụ Campuchia có đặc điểm sinh trưởng tương tự Gụ Gia Lai tại Việt Nam, vân gỗ thô, tom lớn, màu nâu khi mới xẻ nhưng nhanh xuống màu, dễ chuyển sang đen theo thời gian, độ bóng kém hơn so với gụ Lào, mùi hương gần như không rõ rệt, chỉ thoang thoảng mùi chua nhẹ.

Ngược lại, Gụ Nam Phi thực chất là gỗ nhập khẩu, không phải gỗ gụ tự nhiên như Gụ Lào hay Gụ Campuchia. Ưu điểm của loại gỗ này là bề mặt càng dùng lâu càng bóng mịn, nhưng để đạt thẩm mỹ cao, cần xử lý kỹ lưỡng bằng giấy ráp và làm nguội cẩn thận. Chất lượng và độ bền của Gụ Nam Phi không thể sánh với gỗ gụ thật, do đặc tính gỗ không cứng đanh bằng và dễ bị ảnh hưởng khi sử dụng lâu dài.

Bức bình phong cũ gỗ gụ ta khảm ốc

Sập cây gỗ gụ ta hàng tái sâu 2​

Bộ lu uy gỗ gụ ta​

Minh trúc tay 11 gỗ gụ ta 6 món

Sập gụ tủ chè gụ ta

gỗ gụ ta mịn bóng như sừng

tủ chè hàng cũ cánh cong gỗ gụ ta quảng bình

Tủ bày đồ gỗ gụ ta 100%. Hàng hiếm 2

Hoa Lan Tây Gỗ Gụ Ta

Bàn gù gỗ lim ta

Bộ tứ bình gỗ gụ ta khảm ốc

Chất gỗ gụ mật

gỗ gụ ta mịn bóng như sừng 2

Sập cây gỗ gụ ta hàng tái sâu 2

Tủ chè gỗ gụ ta

Kỉ trà gỗ gụ đục tứ linh​

 
© Thiết kế bởi Bàn thờ