Tượng vua hùng trong phong thuỷ là gì ?
Truyền thuyết của vua hùng trong phong thuỷ
- Kinh Dương Vương (2879 – 2794 TCN)
- Lạc Long Quân (2793 – 2525 TCN)
- Sùng Lãm (2524 – 2255 TCN)
- Hùng Quốc Vương (2254 – 2125 TCN)
- Hùng Hoa Vương (2124 – 1985 TCN)
- Hùng Hiến Vương (1984 – 1845 TCN)
- Hùng Lân Vương (1844 – 1705 TCN)
- Hùng Triều Vương (1704 – 1565 TCN)
- Hùng Duệ Vương (1564 – 1425 TCN)
- Hùng Trinh Vương (1424 – 1285 TCN)
- Hùng Nghị Vương (1284 – 1145 TCN)
- Hùng Huyền Vương (1144 – 995 TCN)
- Hùng An Vương (994 – 845 TCN)
- Hùng Vĩ Vương (844 – 695 TCN)
- Hùng Tạo Vương (694 – 545 TCN)
Lịch sử 18 đời vua Hùng
- Kinh Dương Vương là vị vua đầu tiên của nước Việt Nam, sinh ra ở đất Phong Châu, nay là Phú Thọ. Ông là con của Đế Minh, một vị vua nước Xích Quỷ. Kinh Dương Vương kết hôn với con gái của vua Động Đình Quân và sinh ra Lạc Long Quân.
- Lạc Long Quân là con trai của Kinh Dương Vương và con gái của vua Động Đình Quân. Ông là một vị vua anh hùng có công đánh đuổi giặc Ân bảo vệ đất nước.
- Sùng Lãm là con trai của Lạc Long Quân và Âu Cơ. Ông là vị vua đầu tiên của nước Văn Lang được xác định là bắt đầu từ năm 2524 TCN.
Nhắc đến Hùng Vương thì chắc hẳn không một ai là không biết đến một vị vua lỗi lạc của dân tộc Việt Nam cổ. Trong bài viết này, Skyhome đã giới thiệu các độc giả về các đời vua hùng, vợ, con cùng các loại tranh, tượng vua Hùng hiện có trên thị trường. Hiện tại, cả nước đang được nghỉ ngày lễ Hùng Vương, chúc các quý độc giả một ngày nghỉ lễ tốt lành và không quên gửi lời cám ơn đến Skyhome !
Dưới đây là một số truyền thuyết về vua Hùng trong phong thủy:
Sự tích ngày giỗ tổ Hùng Vương 10/3
- Cảnh Âu Cơ và Lạc Long Quân gặp nhau: là cảnh mở đầu của truyền thuyết, kể về cuộc gặp gỡ giữa hai vị thần Âu Cơ và Lạc Long Quân từ đó sinh ra một bọc trăm trứng nở ra một trăm người con.
- Cảnh chia nước: Sau khi sinh ra trăm trứng, Âu Cơ và Lạc Long Quân quyết định chia nước. Lạc Long Quân về biển, Âu Cơ dẫn con lên núi từ đó chia thành hai dân tộc Lạc Việt và Âu Việt.
- Cảnh Hùng Vương dựng nước: Sau khi chia nước, Lạc Long Quân giao cho con trai cả là Hùng Vương lên làm vua, bắt đầu công cuộc dựng nước.
- Cảnh dân chúng nô nức đi lễ đền Hùng: Hàng năm, vào ngày 10 tháng 3 âm lịch, hàng triệu người dân từ khắp mọi miền đất nước đổ về Đền Hùng để tham dự lễ hội. Họ mang theo những lễ vật như hoa, quả, hương, vòng hoa để dâng lên các vị vua Hùng.
Truyền thuyết về Lạc Long Quân và Âu Cơ con của Vua Hùng
- Truyền thuyết về Hùng Vương thứ 18: Theo truyền thuyết, Hùng Vương thứ 18 là vua có công lao đánh đuổi giặc Ân thống nhất giang sơn. Truyền thuyết này thể hiện lòng yêu nước, ý chí bất khuất của dân tộc Việt Nam. Vua Hùng thứ 18 là biểu trưng của khát vọng, ý chí của dân tộc Việt Nam.
- Truyền thuyết về vua Hùng và bài thơ “Nam quốc sơn hà”: Theo truyền thuyết, vua Hùng thứ 12, Lý Thường Kiệt viết bài thơ “Nam quốc sơn hà” nhằm bảo vệ bờ cõi của dân tộc Việt Nam. Bài thơ đã trở thành một áng văn bất hủ khẳng định lòng yêu nước, ý chí kiên quyết bảo vệ Tổ quốc của dân tộc Việt Nam. Truyền thuyết còn thể hiện lòng tự tôn dân tộc của người Việt Nam. Vua Hùng là hiện thân của sức mạnh, ý chí của dân tộc Việt Nam.
- Truyền thuyết bọc trăm trứng: Truyền thuyết kể về sự tích Lạc Long Quân và Âu Cơ, cha mẹ của 100 người con là dòng dõi của người Bách Việt. Lạc Long Quân là con của Kinh Dương Vương, vua nước Xích Quỷ. Âu Cơ là con dâu của Đế Lai, vua nước Văn Lang. Hai người gặp lại và kết hôn, nở ra một bọc trăm trứng. Trăm trứng nở ra một trăm người con. Lạc Long Quân đưa 50 người con xuống biển, Âu Cơ mang 50 người con lên núi. Người con thứ lên kế vị cha, làm Hùng Vương thứ nhất lấy niên hiệu là Văn Lang đóng đô ở Phong Châu (nay là Phú Thọ).
- Truyền thuyết Thánh Gióng: Truyền thuyết kể về người anh hùng Phù Đổng Thiên Vương, người đã phá tan giặc Ân xâm lăng ở đời Hùng Vương thứ 6. Gióng là một cậu bé sinh ra ở làng Gióng, huyện Đông Anh, Hà Nội. Khi giặc Ân xâm lăng, Gióng bỗng lớn nhanh hơn thổi, vươn vai trở thành một tráng sĩ. Gióng đã cưỡi voi sắt, dùng gậy sắt, phá vòng vây giặc Ân và trở về trời.
- Truyền thuyết Sơn Tinh – Thủy Tinh: Truyền thuyết nói về hội thi kén rể của vua Hùng Vương thứ 18. Vua Hùng muốn kén rể con gái Mị Nương, nên thách cưới sính lễ là voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao. Sơn Tinh, thần núi Tản Viên đã mang sính lễ ra trước và cưới nàng Mị Nương. Thuỷ Tinh, thần sông Hồng do thua trận cũng đã nổi giận, phun nước biển tấn công Sơn Tinh. Sơn Tinh đã đánh bại Thuỷ Tinh, giải cứu Mị Nương và nhân dân.
- Tượng vua Hùng bán thân: Vua Hùng là các vị vua thần thoại và truyền thuyết lâu đời của dân tộc Việt Nam và được tôn thờ thông qua nhiều nghi thức và ngày lễ truyền thống, bao gồm Lễ hội tưởng niệm ngày giỗ tổ Hùng Vương (Lễ Hùng Vương) ngày mùng 10 tháng 3 âm lịch mỗi năm. Tượng vua Hùng bán thân còn mang ý nghĩa của lòng biết ơn, tri ân với các vị vua Hùng. Tượng Vua Hùng bán thân cũng thể hiện lòng biết ơn của dân tộc Việt Nam đối với cội nguồn, lịch sử và truyền thống của dân tộc.
- Tượng Vua Hùng ngồi ghế đúc đồng đỏ: Tượng Vua Hùng ngồi ghế đúc đồng đỏ có thể được đúc từ đồng mạ và sơn màu đỏ nhằm thể hiện ý nghĩa cao quý và thiêng liêng. Tượng Vua Hùng ngồi ghế bằng đồng mang ý nghĩa của lòng kính trọng, tri ân với các vị vua Hùng.
- Tranh Đá Quý Phong Cảnh Đền Hùng: Tranh đá quý phong cảnh Đền Hùng là các tác phẩm nghệ thuật được tạo ra để kỷ niệm và tôn vinh vị trí và lịch sử quan trọng của Đền Hùng.
- Tranh đá quý phong cảnh Đền Hùng toàn cảnh: là loại tranh được thể hiện toàn cảnh khu di tích lịch sử Đền Hùng bao gồm các công trình kiến trúc như đền thờ các vị vua Hùng, đền Hạ, đền Trung, đền Thượng,…
- Tranh đá quý phong cảnh Đền Hùng cảnh núi Hùng: là loại tranh được thể hiện cảnh núi Hùng hùng vĩ, thơ mộng bao quanh bởi những cánh đồng lúa chín vàng.
- Tranh đá quý phong cảnh Đền Hùng cảnh hồ Đồng Lạc: là loại tranh được thể hiện cảnh hồ Đồng Lạc xanh biếc, uốn lượn quanh khu di tích lịch sử tranh Đền Hùng.
- Trống đồng Vua Hùng ban phúc: là một loại trống đồng được chế tác với hình ảnh mặt trống là hình ảnh vua Hùng đang ban phúc cho dân. Trống đồng Vua Hùng ban phúc mang ý nghĩa của sự ấm no, thịnh vượng và hạnh phúc. Trống này cũng thể hiện niềm tự hào của dân tộc Việt Nam về nguồn cội, lịch sử và truyền thống của mình.
- Tranh lễ hội Đền Hùng
- Cảnh tượng rước kiệu vua Hùng: là một trong những nghi thức quan trọng nhất của lễ hội Đền Hùng. Kiệu vua Hùng được rước từ đền Hạ lên đền Thượng, trong tiếng trống vang trời, tiếng hò reo của nhân dân.
- Cảnh dân chúng nô nức đi lễ đền Hùng: Hàng năm, vào ngày 10 tháng 3 âm lịch, hàng triệu người dân từ khắp mọi miền đất nước đổ về Đền Hùng để tham dự lễ hội. Họ mang theo những lễ vật như hoa, quả, hương, vòng hoa để dâng lên các vị vua Hùng.
- Cảnh các trò chơi dân gian: Lễ hội Đền Hùng không chỉ là dịp để người dân tưởng nhớ các vị vua Hùng mà còn là dịp để họ cùng nhau vui chơi, giải trí. Các trò chơi dân gian như kéo co, ném còn, đấu vật,… được tổ chức trong lễ hội thu hút đông đảo người dân tham gia.
- Cảnh thiên nhiên hùng vĩ của núi Hùng: Khu di tích lịch sử Đền Hùng nằm trên núi Hùng, một ngọn núi hùng vĩ, thơ mộng. Cảnh thiên nhiên của núi Hùng cũng là một phần không thể thiếu của lễ hội Đền Hùng.
Vua hùng họ gì ?
Vua hùng có thật không ?
Về vấn đề Vua Hùng có thật hay không, hiện tại vẫn đang là một cuộc tranh cãi sôi nổi giữa các sử gia và khảo cổ. Có nhiều bằng chứng cho biết Vua Hùng có thể là một nhân vật lịch sử có thật:
- Truyền thuyết Lạc Long Quân và Âu Cơ: Đây là truyền thuyết được lưu truyền qua bao đời, nói đến cội nguồn của dân tộc Việt Nam qua sự tích xuất hiện của các đời Vua Hùng. Truyền thuyết này đã khắc sâu vào tiềm thức của người Việt và được coi như một bộ phận của văn hoá dân tộc.
- Các cuộc khai quật khảo cổ ở vùng đất Phong Châu (Phú Thọ) – được coi là kinh đô của nước Văn Lang – đã tìm thấy nhiều hiện vật có nguồn gốc ở thời đại Vua Hùng gồm đất nung, gốm sứ, rìu đá. ..
- Một số tư liệu lịch sử cổ xưa của Việt Nam, chẳng hạn Đại Việt sử ký toàn thư cũng viết về thời đại Hùng Vương.
Ai là cố nội vua hùng thứ nhất ?
Theo sự tích Lạc Long Quân và Âu Cơ, cháu trai của Vua Hùng thứ nhất là Kinh Dương Vương. Kinh Dương Vương là ông vua thứ 18 của nước Xích Quỷ có công lao mở nước và dựng nước. Ông cưới Long Nữ – con gái vua Thuỷ Tề – và đẻ ra Lạc Long Quân. Lạc Long Quân từ đó kết hôn với Âu Cơ và có thêm 100 người con. 50 người con theo Lạc Long Quân đi biển cả, 50 người con theo Âu Cơ lên núi. Con út của Lạc Long Quân cùng Âu Cơ ở lại vùng đất Phong Châu để nối nghiệp Kinh Dương Vương lên ngôi Vua Hùng thứ nhất.
Sơn tinh thủy tinh là đời vua hùng thứ mấy ?
Theo truyền thuyết từ các tư liệu lịch sử, Sơn Tinh và Thuỷ Tinh đã cầu hôn Mỵ Nương, con gái vua Hùng Vương thứ 18. Chuyện Sơn Tinh và Thuỷ Tinh là một trong những truyền thuyết hay nhất thuộc kho tàng truyện cổ tích Việt Nam. Truyền thuyết này nói đến kỳ thi tuyển chọn vợ của vua Hùng Vương thứ 18 cùng cuộc chiến giữa Sơn Tinh – thần núi Tản Viên – và Thuỷ Tinh – thần sông Bạch Hạc – nhằm lấy lại Mỵ Nương. Truyền thuyết Sơn Tinh và Thuỷ Tinh chứa đựng nhiều ý nghĩa văn hoá, lịch sử và thể hiện nhiều quan điểm của người Việt xưa đối với trời đất, tự nhiên, con người và cuộc sống.
Bánh trưng bánh dày vua hùng thứ mấy ?
Theo tương truyền bánh chưng bánh giầy có ở thời Vua Hùng thứ 6. Tương truyền, Vua Hùng thứ 6 mong muốn tìm kiếm người kế vị có lòng trung thành và tài giỏi. Vua đặt thách thức đối với các con mình thông qua việc bắt buộc họ dâng lễ vật lên Vua Hùng. Lang Liêu, đời con thứ 18, đã tạo ra bánh chưng và bánh giầy đại diện cho con người cùng sản vật của nước nhà. Vua cha thấy bánh chưng bánh giầy của Lang Liêu tỏ lòng biết ơn cùng mong ước sâu xa nên đã trao ngôi vị cho Lang Liêu. Từ đó, bánh chưng bánh giầy trở thành sính lễ không thể thiếu trong dịp Tết Nguyên Đán truyền thống của người Việt Nam, bày tỏ lòng tri ân sâu sắc cùng cầu mong cho một năm mới thịnh vượng, bình an.
An dương vương là vua hùng thứ mấy ?
An Dương Vương không phải là Vua Hùng. An Dương Vương là ông vua đầu tiên của nước Âu Lạc, sau khi chiến thắng Hùng Vương thứ 18 đã thống nhất các bộ tộc Âu Việt. Nước Âu Lạc kéo dài từ năm 257 TCN đến năm 208 TCN, sau đó bị Triệu Đà sát nhập thành Nam Việt.
Trò chơi nào có từ thời vua hùng ?
Có nhiều trò chơi dân gian được cho là có từ thời vua Hùng gồm:
- 1. Trò chơi Đu tiên: Đây là trò chơi quen thuộc trong các lễ hội dân gian, đặc biệt là lễ hội Đền Hùng. Trò chơi này yêu cầu độ nhanh nhẹn, khéo léo và tình bạn của người tham gia.
- 2. Trò chơi Ném còn: Trò chơi này sử dụng trái bóng đan bằng mây hoặc rơm, để ném qua lại giữa hai người hoặc hai đội. Ném còn đòi hỏi khả năng nhanh nhẹn, tinh mắt và kết hợp nhuần nhuyễn của người ném.
- 3. Trò chơi Kéo co: Trò chơi này thể hiện ý chí và tình đồng đội của hai nhóm chơi. Kéo co là một trò chơi quen thuộc trong các ngày lễ tết và sinh hoạt tập thể.
- 4. Trò chơi Bịt mắt bắt dê: Trò chơi này có tính chất giải trí cao, khơi gợi tiếng cười và niềm vui đối với người chơi. Bịt mắt bắt dê rèn luyện sự chú ý, trí nhớ và tư duy của người chơi.
- 5. Trò chơi Ô ăn quan: Trò chơi này dùng bàn cờ và quân bài nhằm dịch chuyển và ăn quân của đối thủ. Ô ăn quan rèn luyện khả năng logic, phán đoán cùng kỹ năng chiến lược của người tham gia.
- 6. Trò chơi Nhảy sạp: Trò chơi nhảy sạp có tính chất đồng đội cao, đòi hỏi tính nhanh nhẹn, tháo vát cùng tình đồng đội của người chơi. Nhảy sạp chủ yếu được chơi tại các ngày lễ tết và sinh hoạt tập thể.
Vua hùng dạy dân cấy lúa
Truyền thuyết Vua Hùng dạy dân cấy lúa là một trong những truyền thuyết hay nhất thuộc kho tàng truyện cổ tích Việt Nam. Truyền thuyết này nói đến sự tích Hùng Vương thứ 6 dạy dân cấy lúa, để nhân dân có được lượng lúa gạo đầy đủ và bền vững.
- Vào thời vua Hùng thứ 6, người dân Việt Nam vẫn còn sống trong cảnh hoang sơ, chủ yếu hái lượm và săn bắt.
- Vua Hùng thấy vậy bèn sai Lang Liêu đi tìm cách trồng trọt để có được nguồn lương thực ổn định.
- Lang Liêu đã tìm ra cách gieo mạ, cấy lúa và hướng dẫn người dân cách trồng trọt.
- Nhờ có Lang Liêu, người dân Việt Nam đã biết cấy lúa và có được nguồn lương thực dồi dào.
Mai an tiêm là vua hùng thứ mấy ?
Mai An Tiêm không phải là Vua Hùng mà lại là một nhân vật lịch sử nổi danh trong triều đại vua Hùng thứ 17. Ông được nhắc đến với truyền thuyết bởi trí thông minh, chăm chỉ làm việc cùng tinh thần bất khuất vượt mọi thử thách. Theo tương truyền, Mai An Tiêm là con cả của vua Hùng thứ 17. Do bị giết, ông phải chịu lưu đày với vợ cùng con. Trên đảo hoang, Mai An Tiêm sử dụng hạt giống dưa hấu do vua Hùng tặng ông để tạo nên những trái táo xanh tươi, ngon ngọt. Khi có thuyền bè ghé thăm, ông bán dưa hấu và đổi lấy vàng bạc, của cải. Sau chiến thắng, ông quay trở lại kinh đô, tạo dựng đời sống ấm no và được vua Hùng tin dùng.
Công chúa ngọc hoa con vua hùng
Theo tương truyền, Công chúa Ngọc Hoa là con dâu thứ hai của Vua Hùng thứ 18. Nàng rất xinh đẹp, giỏi giang và rất được chàng cầu hôn. Trong khi ấy, hai nhân vật nổi tiếng nhất là Sơn Tinh – ông thần núi Tản Viên – và Thuỷ Tinh – ông thần sông Bạch Hạc.
Để kén rể, Vua Hùng thứ 18 ra thử thách cho các chàng trai phải mang sính lễ gồm:
- Một trăm nếp bánh chưng
- Một trăm nệp bánh giầy
- Voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao
- Một đôi bò khoang, một nón mấn, một đôi hia
- Một trăm nén vàng, một trăm cân bạc
Chỉ có Sơn Tinh đạt đủ lễ vật mới thuyết phục Vua Hùng gả con rể cho. Thuỷ Tinh không bằng lòng, phun nước biển tấn công núi Tản Viên. Sơn Tinh sử dụng phép thuật phản công, phá tan thuỷ quân Giặc. Từ đó, mỗi năm, Thuỷ Tinh đều phun nước biển tấn công Sơn Tinh, biến thành lụt lội đối với người dân. Để ghi nhớ công ơn của Sơn Tinh, nhân dân xây dựng miếu thờ và mở lễ hội đền Hùng nhằm cầu xin mưa thuận gió hoà, mùa màng tươi tốt.
Lang liêu là con vua hùng thứ mấy ?
Theo tương truyền, Lang Liêu là con rể thứ 18 của Vua Hùng thứ 6. Nổi tiếng với sự tích bánh chưng bánh giầy, Lang Liêu đã chế ra hai thứ bánh chưng đặc biệt để dâng cúng vua cha nhân dịp lễ hội đầu năm. Bánh chưng đại diện cho đất, gạo nếp đại diện cho trời, bày tỏ sự tri ân cha mẹ cùng ước mong cho một năm mới an khang, thịnh vượng. Vua Hùng thứ 6 biết rõ tấm lòng nhân hậu cùng tài hoa của Lang Liêu nên đã nhường ngai vàng cho con. Lang Liêu nối ngôi, đặt niên hiệu là Hùng Chiêu Vương, cai trị nước nhà thanh bình, phồn thịnh.
Sự tích trẩu cau đời vua hùng thứ mấy ?
Sự tích trầu cau không nhắc gì về vị vua Hùng thứ mấy. Tuy nhiên, nhiều người tin rằng câu chuyện xẩy ra vào khoảng đời vua Hùng thứ 3.
Câu chuyện kể về:
- Hai anh em Tân và Lang rất mực thương yêu nhau.
- Sau khi lấy vợ, Tân không còn quan tâm đến em như trước. Lang buồn bã và bỏ nhà đi lên núi.
- Nơi đây, Lang gặp một bà tiên và được bà cho hai quả cau và một lá trầu.
- Lang mang về nhà và đưa cho anh. Tân ăn trầu cau và cảm thấy hối hận vì đã lơ là em.
- Từ đó, tục ăn trầu cau trở nên phổ biến như một biểu tượng cho tình cảm gắn bó, keo sơn.
Ca dao tục ngữ về vua hùng
1. Ca dao tưởng nhớ Vua Hùng :
- “Dù ai đi ngược về xuôi/ Nhớ ngày giỗ tổ mùng mười tháng ba.”
- “Đời đời nhớ ơn vua Hùng/ Dựng xây đất nước, non sông gấm vóc.”
- “Công cha như núi Thái Sơn/ Nghĩa mẹ như nước trong nguồn/ Nhớ ơn vua Hùng, nhớ tổ/ Giỗ cha, cúng mẹ, cúng tổ.”
- “Chiêm bao thấy Bụt mỉm cười/ Kẻo về tâu với vua Hùng/ Xin cho nước Việt thái bình/ Rồng bay phượng múa muôn đời.”
- “Ai ơi nhớ lấy câu này/ Giỗ cha, cúng mẹ, kỵ ngày mùng mười.”
2. Tục ngữ tưởng nhớ Vua Hùng:
- “Uống nước nhớ nguồn”
- “Chim có tổ, người có tông”
- “Cây có cội, nước có nguồn”