Mỗi lần vào mùa Báo hiếu, “tháng Tám giỗ Cha, tháng Ba giỗ mẹ” lại ngân dậy trong lòng mỗi một người dân Việt, đây là lời gọi chúng ta con quay trở lại quê hương cội nguồn và tham dự đầy đủ các lễ nghi long trọng giỗ cha để tưởng nhớ hưng đạo đại vương trần quốc tuấn cùng chư vị tiền nhân đã gây dựng và gìn giữ đất nước. Với năng lực chính trị và quân sự kiệt xuất, cộng với lòng nhiệt thành với đất nước, Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn cùng với quân dân và triều đình nhà Nguyễn đã giữ gìn chủ quyền đất nước, xây dựng Đại Việt đứng trên đỉnh cao của thời đại phong kiến và có uy tín cao tại Đông Nam Á. Công lao to lớn này đã đưa Trần Quốc Tuấn trở thành một quân sư tài ba, một nguyên thủ quốc gia lỗi lạc. Dưới đây Skyhome xin gửi các độc giả các mẫu tranh hưng đạo đại vương trần quốc tuấn đẹp và uy nghiêm nhất.
Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn quê ở đâu ?
Trần Quốc Tuấn quê quán tại làng Tức Mặc, phủ Thiên Trường, nay là xã Lộc Vượng, thành phố Nam Định.
Theo Đại Việt sử ký toàn thư có viết:
“Cha ông là An Sinh vương Trần Liễu, con thứ hai của vua Trần Thái Tông. Mẹ ông là Hoàng hậu họ Lê, con của Lê Phụ Trần. “
“Ông sinh ngày mồng 10 tháng Chạp năm Mậu Tí (1228) tại phủ Thiên Trường (nay là tỉnh Nam Định).”
Ngoài ra, một số tài liệu khác cho rằng:
- Ông sinh năm 1230 hoặc 1232.
- Quê ngoại của ông là làng Tức Mặc, phủ Thiên Trường (nay là xã Lộc Vượng, thành phố Nam Định), nơi ông sinh ra là kinh đô Thăng Long.
Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn là con của ai ?
Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn là con của An Sinh Vương Trần Liễu, anh ruột của vua Trần Thái Tông.
Theo Đại Việt sử ký toàn thư:
- Mẹ của Trần Quốc Tuấn là người họ Lê, con gái Lê Phụ Trần.
- Ông sinh ngày 10 tháng Chạp năm Mậu Tí (1228) tại phủ Thiên Trường (nay là tỉnh Nam Định).
- Trần Quốc Tuấn là một trong những vị tướng tài ba nhất của nhà Trần được mệnh danh là “Hưng Đạo Đại Vương”.
Ngoài ra, còn có một số tài liệu khác cho rằng:
- Mẹ của Trần Quốc Tuấn là Thiện Đạo quốc mẫu, con gái của vua Lý Thái Tổ.
- Trần Quốc Tuấn được sinh ra ở kinh đô Thăng Long.
Ý nghĩa tranh Trần Hưng Đạo là gì ?
Truyền thuyết về Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn
- Truyền thuyết về Tranh Trần Hưng Đạo phong thủy: Ông là một người có tài quân sự kiệt xuất được vua Trần sắc phong là Hưng Đạo Đại Vương. Một ngày nọ, Trần Quốc Tuấn đang ngồi trên ngai bỗng có một vị thần hiện đến. Vị thần này nói với Hưng Đạo Đại Vương rằng: “Ta là thần của vùng đất này. Ta đến đây để dâng lên ngài một bức Tranh. Bức Tranh này sẽ mang tới cho nhà vua cùng cả nước điều tốt lành thành công và thịnh vượng. ” Hưng Đạo Đại Vương vô cùng vui mừng khi có được Tranh. Ông đã đặt bức Tranh trong phòng làm việc của mình và luôn cầu nguyện trước Tranh. Sau đó, Hưng Đạo Đại Vương đã lãnh đạo quân dân nhà Trần đánh đuổi quân Nguyên Mông xâm lăng.
- Truyền thuyết về bức Tranh Trần Hưng Đạo ở đền Kiếp Bạc: Bức Tranh Trần Hưng Đạo ở đền Kiếp Bạc do một người thợ điêu khắc tạc theo hình ảnh của Hưng Đạo Đại Vương. Bức Tranh Trần Hưng Đạo được làm bằng cây gỗ lim cao khoảng 2 mét chạm khắc tinh tế và sinh động. Theo truyền thuyết, bức Tranh Trần Hưng Đạo có năng lượng cực mạnh đã giúp Hưng Đạo Đại Vương chiến thắng quân Nguyên Mông xâm lăng và đem lại cho nước nhà cuộc sống thái bình, phồn thịnh.
- Truyền thuyết về bức Tranh Trần Hưng Đạo ở thành phố Hồ Chí Minh: Bức Tranh Trần Hưng Đạo ở thành phố Hồ Chí Minh do một nhà điêu khắc người Pháp làm theo hình ảnh của Hưng Đạo Đại Vương. Bức Tranh Trần Hưng Đạo được làm bằng đồng cao khoảng 8 mét vô cùng uy nghiêm và hùng dũng.
- Ý nghĩa của Tranh Trần Hưng Đạo: Có một vị thần tên là Đức Thánh Trần. Vị thần này có trọng trách cai trị đất nước Việt Nam. Một ngày nọ, vị thần Đức Thánh Trần đã xuống trần gian nhằm cứu giúp con người. Vị thần đã mang theo một bức Tranh Trần Hưng Đạo. Bức Tranh này đã mang tới sự thịnh vượng tiền tài cho gia chủ. Từ lâu, Tranh Trần Hưng Đạo trở nên thịnh hành và được thờ ở mọi nhà.
- Truyền thuyết về việc Trần Hưng Đạo đánh bại quân Nguyên Mông: Có một truyền thuyết nói rằng trước lúc ra chiến trận, Trần Hưng Đạo đã có một giấc mơ. Trong giấc mơ, ông được một vị thần chỉ dẫn cách thức đánh bại quân Nguyên Mông. Theo sự chỉ dẫn của vị thần, Trần Hưng Đạo đã cho quân dân nhà Trần thực hiện kế sách “lấp rừng, lấn biển” để đánh bại quân Nguyên Mông.
- Truyền thuyết về Trần Hưng Đạo sáng tác bài thơ “Hịch tướng sĩ”: Trần Hưng Đạo đã sáng tác bài thơ “Hịch tướng sĩ” nhằm cổ vũ tinh thần tướng sĩ. Bài thơ đã thể hiện tinh thần yêu nước, ý chí quật cường của quân dân nhà Trần.
- Truyền thuyết về việc Trần Hưng Đạo hy sinh: Trần Hưng Đạo đã hi sinh trong trận chiến đấu với quân Nguyên Mông. Ông đã chết trong tư thế ngồi trên ngựa, tay phải lăm lăm gươm, hướng về phương Bắc.
Hình Tượng trần quốc tuấn bóp nát quả cam
Trần Quốc Tuấn bóp nát trái cam sành là một truyền thuyết lịch sử bất hủ ca ngợi tinh thần yêu nước mãnh liệt cùng ý chí kiên quyết đánh đuổi giặc Nguyên của người anh hùng dân tộc này. Theo Đại Việt sử ký toàn thư: “Năm 1282, hoàng đế Trần Nhân Tông triệu tập hội nghị Bình Than nhằm bàn bạc kế sách đánh đuổi giặc Nguyên Mông xâm lăng. Khi bấy giờ, Trần Quốc Tuấn mới 16 tuổi, do còn bé cho nên không được tham dự hội nghị. Bực tức, ông đã vò nát trái cam sành trong tay không. ”
Những câu nói nổi tiếng của Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn
Trần Quốc Tuấn, người anh hùng dân tộc, tướng lĩnh kiệt xuất của triều Trần, đã lưu lại nhiều câu nói bất hủ thể hiện tinh thần yêu nước mãnh liệt, lòng quả cảm cùng ý chí kiên quyết đánh đuổi giặc ngoại xâm. Sau đây là một vài câu nói tiêu biểu của ông:
-
“Hãy chặt đầu ta đã rồi mới hàng.”
Câu nói này của Trần Quốc Tuấn nói với nhà vua Trần Thánh Tông trong trận quân Nguyên Mông xâm lăng lần thứ hai. Khi nhà vua Trần Thánh Tông lo sợ trước sức lớn mạnh của quân Nguyên Mông đang có ý đồ đầu hàng, Trần Quốc Tuấn đã thể hiện sự kiên quyết đánh giặc đến cùng. Ông thà hy sinh chứ không chịu đầu hàng vô điều kiện quân giặc.
-
“Khoan thư lòng dân mà nghĩ kế sách sâu rễ bền gốc, ấy là kế sách cứu nước muôn đời nay.”
Câu nói trên thể hiện tầm nhìn xa trông rộng của Trần Quốc Tuấn. Ông ý thức sâu sắc rằng thắng lợi của quân đội là căn cứ trên sức mạnh của quần chúng. Do đó, ông cần phải khoan thư lòng dân, tạo thuận lợi giúp dân sinh hoạt và làm ăn, đấy là biện pháp hữu hiệu nhất để cứu nước dài lâu.
-
“Lấy đoản binh để thắng trường trận.”
Câu nói trên thể hiện tài năng quân sự của Trần Quốc Tuấn. Ông ý thức rõ rằng quân Nguyên Mông có ưu thế lớn về quân số và binh khí, song vẫn thiếu thốn ý chí chiến đấu. Do đó, ông đã áp dụng chiến lược “lấy kỵ binh đánh thắng trường trận”, tức là dùng quân số nhỏ nhưng thiện chiến nhằm tiêu diệt quân số đông mà lại yếu.
-
“Phàm làm tướng cầm quân, phải biết thông thạo địa hình, sông nước, biết yêu thương quân sĩ như con ruột, phải có đầu óc sáng tạo, phải biết ứng biến, linh hoạt mới có thể đánh thắng quân giặc.”
Câu nói trên thể hiện đầy đủ tố chất của một ông tướng tài giỏi. Theo Trần Quốc Tuấn, một ông tướng tài giỏi trước hết phải có kiến thức về địa lý, khí hậu, phải thương yêu binh sĩ như con ruột, lại phải có óc biến hoá, linh động trong sách lược.
5 vị tướng tài của trần hưng đạo
Trong công cuộc kháng chiến chống giặc Mông – Nguyên xâm lăng, Trần Hưng Đạo đã có công lao to lớn trong việc dẫn dắt quân đội giặc Nguyên làm nên chiến thắng oanh liệt. Bên cạnh tài năng quân sự của Trần Hưng Đạo, cũng có sự đóng góp của những bậc tướng tài giỏi, trung thành, tận tâm với ông. Có thể nhắc tên 5 vị tướng tài của Trần Hưng Đạo, như:
- Yết Kiêu (1242 – 1301): Yết Kiêu là một viên tướng quân tài giỏi, gan dạ, có một lòng ái quốc có trong lục bộ trần triều. Ông là tướng đã có công lao xây con đê sông Bạch Đằng, đóng góp to lớn vào chiến thắng của quân dân triều Trần tại chiến trận Bạch Đằng năm 1288.
- Dã Tượng (? – 1288): Dã Tượng có trong lục bộ trần triều là một viên tướng trung thành, tận tâm, cống hiến hết mình cứu nước giúp dân. Ông là tướng đã có công lao bắt sống Toa Đô, tướng quân Nguyên Mông tại chiến trận Bạch Đằng năm 1288.
- Cao Mang (? – 1288): Cao Mang là một viên quan can đảm, thông minh, có tài năng sử dụng binh có trong lục bộ trần triều. Ông là tướng đã có công lao lãnh đạo quân dân nhà Trần chiến thắng giặc Nguyên Mông tại trận Hàm Tử Quan năm 1285.
- Đại Hành (? – 1288): Ông là một vị tướng lĩnh tài ba, có tinh thần yêu nước cao độ có trong lục bộ trần triều. Ông là tướng đã có công lao lãnh đạo quân dân nhà Trần chiến thắng giặc Nguyên Mông tại mặt trận Vân Đồn năm 1288.
- Nguyễn Địa Lô (? – 1288): Nguyễn Địa Lô có trong lục bộ trần triều là một viên tướng lĩnh tài giỏi, thông minh, có tài năng sử dụng binh. Ông là tướng đã có công lao lãnh đạo quân dân nhà Trần chiến thắng giặc Nguyên Mông tại ải Như Nguyệt năm 1285.
Công lao của trần quốc tuấn
1. Người anh hùng dân tộc:
- Ba lần đánh thắng quân Nguyên Mông
- Lần thứ nhất (1258): Lãnh đạo quân dân nhà Trần chiến thắng giặc Nguyên Mông trong trận chiến đấu chống quân Mông Cổ xâm lược lần thứ nhất.
- Lần thứ hai (1285): Là Thái sư Trần Thủ Độ chỉ huy quân đội nhà Nguyên, ông đã dẫn dắt quân dân ta chiến thắng giặc Nguyên Mông trong trận chiến đấu chống quân Mông Cổ xâm lược lần thứ hai.
- Lần thứ ba (1287-1288): Đã dẫn dắt quân dân nhà Trần chiến thắng giặc Nguyên Mông trong trận chiến đấu chống quân Mông Cổ xâm lược lần thứ ba.
- Nổi tiếng với tài võ nghệ siêu phàm
- Biết người biết ta, trăm trận trăm thắng: Ông đã dùng tài cầm quân của mình mà chiến thắng quân Nguyên Mông, một đạo quân hùng mạnh đương thời.
- Sáng tạo thêm nhiều chiến thuật mới
- Vườn không nhà trống
- Hoả công
- Tấn công xuyên hông và đùi đối phương
- Là tướng có tầm nhìn xa trông rộng
- Luôn đề cao tinh thần kỷ luật
- Chú trọng phát triển quân đội vững mạnh
2. Một nhà văn hoá quân đội:
- Tác giả của hai bộ binh thư lừng danh
- Binh thư yếu lược
- Vạn Kiếp tông bí truyền thư
- Bài Hịch tướng sĩ
- Tác phẩm văn học bất hủ
- Thể hiện tinh thần yêu nước sâu sắc
- Khích lệ ý chí chiến đấu của quân sĩ
- Giúp hoàng đế Trần Thái Tông khôi phục và củng cố nhà Trần
- Có công lao cống hiến đối với sự nghiệp cách mạng của dân tộc
Binh thư yếu lược của trần hưng đạo
Binh thư sách lược là một tác phẩm quân sự vĩ đại của Việt Nam được coi là của Trần Hưng Đạo, người anh hùng vĩ đại của công cuộc đấu tranh chống giặc Mông – Nguyên xâm lăng, soạn thảo. Tác phẩm được viết bởi tiếng Việt, bao gồm 13 chương, nói về nhiều nội dung trọng yếu trong lĩnh vực quân sự, bao gồm:
- Tư tưởng quân sự: Tác phẩm đã đề cập đến những tư tưởng quân sự quan trọng, như:
- Binh quí hồ tinh bất quí hồ đa: Binh pháp tinh túy hơn là quân số đông.
- Thế trận hiểm yếu là nguyên nhân thắng lợi: Thế trận hiểm yếu là yếu tố quan trọng quyết định thắng lợi trong chiến tranh.
- Lợi dụng thời cơ là điều cần thiết: Lợi dụng thời cơ là điều cần thiết để giành chiến thắng trong chiến tranh.
- Các phép dụng binh: Tác phẩm đã đề cập đến các phép dụng binh cơ bản, như:
- Phép hành quân: Tác phẩm đã đề cập đến các quy tắc trong việc hành quân, như: cách lựa chọn đường đi, cách bố trí quân lính, cách bảo vệ quân lính,…
- Phép đánh trận: Tác phẩm đã đề cập đến các quy tắc trong việc đánh trận, như: cách lựa chọn địa điểm đánh trận, cách sử dụng binh lực, cách đánh địch,…
- Phép phòng thủ: Tác phẩm đã đề cập đến các quy tắc trong việc phòng thủ, như: cách xây dựng phòng tuyến, cách bố trí quân lính, cách đánh địch,…
Trần quốc tuấn có phải là trần quốc toản hay không ?
Trần Quốc Tuấn và Trần Quốc Toản là hai anh em khác nhau.
- Trần Quốc Tuấn (1228-1300), thường được xưng là Hưng Đạo Vương, là một tướng lĩnh tài giỏi, đã có đóng góp quan trọng đối với việc đánh đuổi giặc Nguyên Mông xâm chiếm Đại Việt. Ông là con trưởng của An Sinh Vương Trần Liễu, anh rể của Hoàng đế Trần Thái Tông.
- Trần Quốc Toản (1267-1285) là một người chiến sĩ trẻ tuổi, nhiệt huyết với tinh thần yêu nước mãnh liệt cùng sự kiên quyết đánh đuổi giặc ngoại xâm. Ông là con trưởng của Vũ Uy Vương Trần Nhật Duy, cháu nội của Hoàng đế Trần Thái Tông.
Lý công uẩn và trần quốc tuấn
Cả hai đều là những nhân vật lịch sử có tầm ảnh hưởng lớn, được người Việt Nam tôn kính và ghi nhớ.
- Lý Công Uẩn (974-1028): Là vị hoàng đế đầu tiên của nhà Lý, trị vì từ năm 1009 đến năm 1028. Có công dời đô từ Hoa Lư về Đại La (nay là Hà Nội) và đổi tên thành Thăng Long. Là một vị vua tài ba, sáng suốt, có nhiều đóng góp cho sự phát triển của đất nước.
- Trần Quốc Tuấn (1228-1300): Là một danh tướng tài ba, người có công lao to lớn trong việc đánh bại quân Nguyên Mông xâm lược Đại Việt. Được mệnh danh là “Hưng Đạo Vương”, một trong những vị tướng vĩ đại nhất trong lịch sử Việt Nam. Là tác giả của nhiều binh thư nổi tiếng, trong đó có “Binh thư yếu lược” và “Vạn Kiếp tông bí truyền thư”.
Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn và công chúa Thiên Thành
Mối tình của Trần Quốc Tuấn và Thiên Thành công chúa là một câu chuyện đẹp và cảm động, còn truyền tụng mãi đến ngày nay. Câu chuyện của họ là minh chứng về lòng thuỷ chung, trong sáng, ca ngợi truyền thống yêu nước cùng lòng quả cảm của người dân Việt Nam.
- Trần Quốc Tuấn và Thiên Thành công chúa là một trong những chuyện tình đẹp nhất trong lịch sử Việt Nam.
- Họ là thanh mai trúc mã, cùng lớn lên và yêu nhau từ thuở thiếu thời.
- Tuy nhiên, vì nhiều lý do, họ không thể đến được với nhau.
- Thiên Thành công chúa được gả cho Trung Thành Vương, con trai của Nhân Đạo Vương.
- Tuy nhiên, sau khi Trung Thành Vương qua đời, Thiên Thành công chúa đã được phép tái giá với Trần Quốc Tuấn.đên
Trần Quốc Tuấn và Thiên Thành công chúa có một cuộc hôn nhân hạnh phúc và viên mãn. Họ sinh được 5 người con, trong đó có 4 người con trai đều là những danh tướng tài ba, góp công lớn trong việc chống giặc Nguyên Mông. Thiên Thành công chúa là một người vợ luôn sát cánh bên chồng, hỗ trợ chồng trong mọi việc.